Van ba lá là gì? Các công bố khoa học về Van ba lá

Văn ba lá là một hình thức văn học dân gian truyền miệng đặc trưng của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam, gắn liền với các nghi lễ, sự kiện xã hội, và mang tính giải trí cao. Đây là công cụ ghi lại lịch sử, truyền thuyết và truyền tải bài học qua nhiều thế hệ từ người dân miền núi phía Bắc. Văn ba lá gồm ba phần tượng trưng, mang nội dung giáo dục và tôn vinh văn hóa. Dù đối mặt với thách thức từ xã hội hiện đại và toàn cầu hóa, văn ba lá vẫn được bảo tồn và phát triển qua các chương trình giáo dục và văn hóa.

Văn Ba Lá: Khái Niệm và Đặc Điểm

Văn ba lá, thường được biết đến như một hình thức văn học dân gian truyền miệng độc đáo, chủ yếu tồn tại trong nền văn hóa của các tộc người thiểu số ở Việt Nam. Loại hình văn học này thường gắn liền với các nghi lễ tôn giáo, phong tục tập quán hoặc các sự kiện xã hội quan trọng. Đặc biệt, văn ba lá được thể hiện qua những ca từ mang tính giải trí cao và khắc họa cuộc sống thường nhật của con người.

Lịch Sử và Phát Triển

Lịch sử của văn ba lá có thể quay ngược trở lại nhiều thế kỷ trước, khi các tộc người thiểu số ở vùng núi phía Bắc Việt Nam bắt đầu sáng tạo và diễn xướng để ghi lại lịch sử, truyền thuyết cũng như truyền tải những bài học qua các thế hệ. Văn ba lá đã phát triển mạnh mẽ và biến thể theo từng vùng miền nhưng vẫn giữ nguyên những đặc trưng cơ bản, phục vụ nhu cầu giải trí và giáo dục của cộng đồng.

Cấu Trúc và Nội Dung

Một bài văn ba lá thường được cấu trúc thành ba phần tượng trưng cho ba chiếc lá. Mỗi phần có thể là một câu chuyện hoặc một bài học riêng biệt, nhưng khi kết hợp lại thì tạo nên một tổng thể sâu sắc và có ý nghĩa. Nội dung của văn ba lá thường mang tính giáo dục, khuyên răn con người hướng tới những giá trị đạo đức tốt đẹp, tôn vinh bản sắc văn hóa và tình yêu quê hương đất nước.

Vai Trò Trong Văn Hóa Dân Gian

Văn ba lá đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển văn hóa dân gian. Nó không chỉ là một công cụ giáo dục hữu ích mà còn là một phương tiện để giữ gìn tiếng nói và chữ viết của các tộc người thiểu số. Trong các lễ hội truyền thống, văn ba lá thường được người già diễn xướng và được các thế hệ trẻ học hỏi, là một phần không thể thiếu để củng cố sự gắn kết cộng đồng.

Thách Thức và Cơ Hội

Văn ba lá hiện đang phải đối mặt với nhiều thách thức lớn, bao gồm sự mai một do sự phát triển của xã hội hiện đại và làn sóng toàn cầu hóa. Tuy nhiên, các cơ quan văn hóa và giáo dục đã và đang triển khai nhiều chương trình nhằm bảo tồn và phát huy giá trị của loại hình văn học này. Những nỗ lực đưa văn ba lá vào các chương trình giảng dạy cũng như phát động các cuộc thi diễn xướng trong trường học là minh chứng cho quyết tâm giữ gìn di sản văn hóa này.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "van ba lá":

Advanced Oxidation Processes for Organic Contaminant Destruction Based on the Fenton Reaction and Related Chemistry
Critical Reviews in Environmental Science and Technology - Tập 36 Số 1 - Trang 1-84 - 2006
Hóa trị hỗ trợ với Procarbazine, Lomustine và Vincristine trong điều trị ung thư não thể Oligodendroglioma phân biệt cao mới được chẩn đoán: Theo dõi dài hạn từ nghiên cứu của nhóm khối u não EORTC 26951
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 31 Số 3 - Trang 344-350 - 2013
Mục đích Các khối u oligodendroglioma phân biệt cao nhạy với hóa trị liệu. Chúng tôi trình bày kết quả theo dõi dài hạn của một nghiên cứu pha III ngẫu nhiên về việc thêm sáu chu kỳ hóa trị liệu với procarbazine, lomustine và vincristine (PCV) vào xạ trị (RT). Bệnh nhân và Phương pháp Các bệnh nhân trưởng thành được chẩn đoán mới với các khối u oligodendroglioma phân biệt cao được chỉ định ngẫu nhiên vào xạ trị 59.4 Gy hoặc cùng xạ trị sau đó là sáu chu kỳ PCV hỗ trợ. Một phân tích thăm dò về mối quan hệ giữa trạng thái 1p/19q và sự sống sót cũng là một phần của nghiên cứu. Tiến hành phân tích ngược dòng trạng thái methyl hóa của gen truyền methyl-guanine methyl transferase và trạng thái đột biến của gen isocitrate dehydrogenase (IDH). Các chỉ tiêu chính là tổng thời gian sống còn (OS) và thời gian không tiến triển bệnh dựa trên phân tích ý định điều trị. Kết quả Tổng cộng 368 bệnh nhân được ghi danh. Với khoảng thời gian theo dõi trung bình là 140 tháng, OS ở nhóm RT/PCV dài hơn đáng kể (42.3 so với 30.6 tháng ở nhóm RT, tỉ lệ rủi ro [HR], 0.75; 95% CI, 0.60 đến 0.95). Trong số 80 bệnh nhân có sự cắt ghép 1p/19q, OS tăng lên, với xu hướng hưởng lợi nhiều hơn từ PCV hỗ trợ (OS chưa đạt ở nhóm RT/PCV so với 112 tháng ở nhóm RT; HR, 0.56; 95% CI, 0.31 đến 1.03). Trạng thái đột biến IDH cũng có ý nghĩa tiên lượng. Kết luận Việc thêm sáu chu kỳ PCV sau xạ trị 59.4 Gy tăng cả OS và thời gian không tiến triển bệnh trong các khối u oligodendroglioma phân biệt cao. Các khối u có sự cắt ghép 1p/19q hưởng lợi nhiều hơn từ PCV hỗ trợ so với các khối u không có sự cắt ghép 1p/19q.
#Anaplastic oligodendroglioma #Procarbazine #Lomustine #Vincristine #Radiotherapy #1p/19q codeletion #IDH mutation #Brain tumor #Chemotherapy #Oncology
Advances in flux balance analysis
Current Opinion in Biotechnology - Tập 14 Số 5 - Trang 491-496 - 2003
Hóa trị bổ trợ với Procarbazine, Lomustine và Vincristine cải thiện thời gian sống không bệnh nhưng không kéo dài thời gian sống toàn bộ ở bệnh nhân u tế bào thần kinh đệm đậm độ cao dị sản và u tế bào thần kinh đệm-astrocytomas mới được chẩn đoán: Thử nghiệm giai đoạn III của Tổ chức nghiên cứu và điều trị ung thư châu Âu
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 24 Số 18 - Trang 2715-2722 - 2006
Mục tiêu U tế bào thần kinh đệm đậm độ cao dị sản đáp ứng hóa trị tốt hơn so với u tế bào thần kinh đệm cấp độ cao. Chúng tôi đã tiến hành điều tra, trong một thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng đa trung tâm, xem liệu hóa trị bổ trợ procarbazine, lomustine và vincristine (PCV) có cải thiện thời gian sống toàn bộ (OS) ở bệnh nhân được chẩn đoán mới với u tế bào thần kinh đệm đậm độ cao dị sản hoặc u tế bào thần kinh đệm-astrocytomas dị sản không. Bệnh nhân và Phương pháp Điểm cuối chính của nghiên cứu là OS; các điểm cuối phụ là thời gian sống không bệnh (PFS) và độc tính. Bệnh nhân được chỉ định ngẫu nhiên hoặc chỉ xạ trị 59,4 Gy trong 33 liều, hoặc cùng xạ trị tiếp sau là sáu chu kỳ hóa trị PCV chuẩn (RT/PCV). Xóa đoạn 1p và 19q được đánh giá bằng phương pháp lai huỳnh quang tại chỗ. Kết quả Tổng cộng có 368 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu. Thời gian theo dõi trung vị là 60 tháng và 59% bệnh nhân đã tử vong. Ở nhánh RT, 82% bệnh nhân với khối u tiến triển nhận được hóa trị. Ở 38% bệnh nhân ở nhánh RT/PCV, PCV bổ trợ bị ngừng do độc tính. Thời gian sống OS sau RT/PCV là 40,3 tháng so với 30,6 tháng sau chỉ điều trị RT (P = .23). RT/PCV gia tăng thời gian PFS so với chỉ điều trị RT (23 so với 13,2 tháng; P = .0018). 25% bệnh nhân được chẩn đoán có mất kết hợp 1p/19q; 74% nhóm này vẫn còn sống sau 60 tháng. RT/PCV không cải thiện thời gian sống trong nhóm bệnh nhân có mất 1p/19q. Kết luận Hóa trị PCV bổ trợ không kéo dài OS nhưng làm tăng PFS ở u tế bào thần kinh đệm đậm độ cao dị sản. Mất kết hợp 1p/19q là đặc điểm xác định một nhóm u thần kinh đệm có tiên lượng tốt. Không có nhóm di truyền nào được xác định có lợi về OS từ PCV bổ trợ.
#u tế bào thần kinh đệm #u tế bào thần kinh đệm-astrocytomas #hóa trị PCV #thời gian sống toàn bộ #thời gian sống không bệnh #tổn thương di truyền 1p/19q
Một con đường mới để phân tách cadmium trong không bào ở <i>Saccharomyces cerevisiae</i> : Sự vận chuyển bis(glutathionato)cadmium được xúc tác bởi YCF1
Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 94 Số 1 - Trang 42-47 - 1997
Gen yếu tố cadmium của nấm men ( YCF1 ) mã hóa một vận chuyển glutathione S -liên hợp được cung cấp năng lượng bởi MgATP chịu trách nhiệm cho sự phân tác của các hợp chất hữu cơ vào không bào sau khi S -liên hợp với glutathione. Tuy nhiên, mặc dù YCF1 ban đầu được phân lập do khả năng làm tăng sức đề kháng với muối cadmium, cách thức tương tác của nó với Cd 2+ cũng như mối quan hệ giữa quá trình này và việc vận chuyển liên hợp glutathione hữu cơ vẫn chưa được biết đến. Trong nghiên cứu này, thông qua việc so sánh trực tiếp giữa các vi nang màng không bào được tinh chế từ dòng Saccharomyces cerevisiae DTY167, chứa một đột biến xóa gen YCF1 , và dòng hoang dã đồng gen DTY165, chúng tôi đã chứng minh rằng YCF1 làm trung gian cho sự tích tụ năng lượng từ MgATP của các phức hợp Cd·glutathione trong không bào. Các yêu cầu về chất nền, động học và tỉ lệ Cd 2+ /glutathione của sự thu nhận cadmium và trọng lượng phân tử của phức hợp hoạt động vận chuyển chứng minh rằng YCF1 xúc tác có chọn lọc sự vận chuyển của bis(glutathionato)cadmium (Cd·GS 2 ). Dựa trên những kết quả này—sự nhạy cảm hypersensitivity của DTY167 với Cd 2+ so với các tế bào của DTY165, khả năng cảm ứng vận chuyển qua YCF1 và tốc độ cũng như tính tự phát của việc hình thành Cd·GS 2 —con đường mới này được kết luận là đóng góp cơ bản cho sự khử độc Cd 2+ .
#YCF1 #bis(glutathionato)cadmium #yếu tố cadmium của nấm men #Saccharomyces cerevisiae #phân tách cadmium #vận chuyển không bào #detoxification #vận chuyển MgATP #liên hợp glutathione #hypersensitivity cadmium
Adjuvants — a balance between toxicity and adjuvanticity
Vaccine - Tập 11 Số 3 - Trang 293-306 - 1993
Safety and Advantages of Bacillus thuringiensis-Protected Plants to Control Insect Pests
Regulatory Toxicology and Pharmacology - Tập 32 Số 2 - Trang 156-173 - 2000
Glycation, Glycoxidation và Kết nối chéo của Collagen Da thấp hơn ở những người điều trị dài hạn tích cực so với liệu pháp thông thường cho bệnh tiểu đường loại 1: Sự liên quan sẩn phẩm collagen gylcated so với HbA1c như là chỉ số của biến chứng tiểu đường. Nhóm Nghiên cứu bổ trợ Collagen Da DCCT.
Diabetes - Tập 48 Số 4 - Trang 870-880 - 1999
Mối quan hệ giữa kiểm soát đường huyết dài hạn tích cực và các chỉ số glycation của collagen da (furosine), glycoxidation (pentosidine và N(epsilon)-[carboxymethyl]-lysine [CML]), và kết nối chéo (tính hòa tan trong acid và pepsin) được nghiên cứu trên 216 bệnh nhân mắc tiểu đường loại 1 từ các nhóm chủ động phòng ngừa và can thiệp thứ cấp của Thử nghiệm Kiểm soát và Biến chứng Tiểu đường. So sánh với điều trị thông thường, 5 năm điều trị tích cực liên quan với việc giảm 30-32% furosine, 9% pentosidine thấp hơn, 9-13% CML thấp hơn, tăng 24% collagen hòa tan trong acid, và tăng 50% collagen hòa tan trong pepsin. Tất cả những khác biệt này đều có ý nghĩa thống kê ở nhóm phòng ngừa chủ động (P < 0.006-0.001) và cả nhóm can thiệp thứ cấp (P < 0.015-0.001) ngoại trừ CML và collagen hòa tan trong acid. Các biến collagen điều chỉnh theo độ tuổi và thời gian có mối liên quan đáng kể với giá trị HbA1c gần nhất với sinh thiết và giá trị HbA1c tích lũy trước đó. Phân tích hồi quy logistic nhiều biến với sáu thông số collagen không trùng lặp như biến độc lập và các biểu hiện khác nhau của biến chứng võng mạc, thận, và thần kinh như các biến phụ thuộc cho thấy rằng các biến chứng có sự liên quan đáng kể với toàn bộ tập hợp biến collagen. Đáng ngạc nhiên, tỷ lệ phần trăm của tổng phương sai (R^2) trong các biến chứng được giải thích bởi các biến collagen dao động từ 19 đến 36% với điều trị tích cực và từ 14 đến 51% với điều trị thông thường. Các mối liên quan này vẫn giữ ý nghĩa đáng kể ngay cả sau khi điều chỉnh cho HbA1c, và, một cách không mong đợi, ở những người điều trị thông thường, collagen glycated là thông số liên quan nhất với biến chứng tiểu đường. Tiếp tục theo dõi những đối tượng này có thể xác định liệu các sản phẩm glycation trong da, và đặc biệt là sản phẩm Amadori sớm (furosine), có khả năng trở thành dự báo nguy cơ phát triển biến chứng trong tương lai, và có thể thậm chí là chỉ số dự báo tốt hơn so với hemoglobin glycated (HbA1c).
#glycation #glycoxidation #collagen #type 1 diabetes #diabetic complications #intensive treatment #conventional therapy
Ước Lượng Trong và Giữa Trong Mô Hình Ảnh Hưởng Ngẫu Nhiên: Lợi Ích và Hạn Chế của Mô Hình Ảnh Hưởng Ngẫu Nhiên Tương Quan và Mô Hình Lai
Stata Journal - Tập 13 Số 1 - Trang 65-76 - 2013
Các mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên tương quan (Mundlak, 1978, Econometrica 46: 69–85; Wooldridge, 2010, Econometric Analysis of Cross Section and Panel Data [MIT Press]) và mô hình lai (Allison, 2009, Fixed Effects Regression Models [Sage]) được coi là những phương án thay thế hấp dẫn cho các mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên và ảnh hưởng cố định tiêu chuẩn vì chúng cung cấp các ước lượng trong biến cấp 1 và cho phép bao gồm cả các biến cấp 2. Tôi sẽ thảo luận về các mô hình này, đưa ra các ví dụ ước lượng và giải quyết một số phức tạp nảy sinh khi kết hợp các hiệu ứng tương tác.
#ảnh hưởng ngẫu nhiên #mô hình lai #ước lượng trong #mức độ 1 #mức độ 2 #tương tác hiệu ứng
Cảm Biến Vị Giác Tiên Tiến Dựa Trên Lipid Nhân Tạo Với Tính Chọn Lọc Toàn Cầu Đối Với Những Chất Vị Cơ Bản Và Tương Quan Cao Với Điểm Vị Giác
Sensors - Tập 10 Số 4 - Trang 3411-3443
Nghiên cứu và phát triển (R&D) hiệu quả cùng với việc kiểm soát chất lượng nghiêm ngặt đối với các loại thực phẩm, đồ uống và sản phẩm dược phẩm đòi hỏi đánh giá vị giác khách quan. Các cảm biến vị giác tiên tiến sử dụng màng lipid nhân tạo đã được phát triển dựa trên các khái niệm về tính chọn lọc toàn cục và sự tương quan cao với điểm vị giác của con người. Những cảm biến này phản ứng tương tự với các vị cơ bản tương tự, mà chúng định lượng với sự tương quan cao với điểm vị giác. Sử dụng những đặc điểm độc đáo này, các cảm biến có thể định lượng các vị cơ bản như mặn, chua, đắng, umami, chát và độ phong phú mà không cần phân tích đa biến hay mạng lưới thần kinh nhân tạo. Bài bình luận này mô tả tất cả các khía cạnh của những cảm biến vị giác dựa trên lipid nhân tạo, từ nguyên tắc phản ứng và phương pháp thiết kế tối ưu đến các ứng dụng trong thị trường thực phẩm, đồ uống, và dược phẩm.
#cảm biến vị giác #lipid nhân tạo #lựa chọn toàn cầu #vị cơ bản #tương quan với điểm vị giác #thực phẩm #đồ uống #dược phẩm
Tổng số: 1,984   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10